Buôn bán thuốc lá điện tử bị bị xử phạt thế nào?

Thứ tư - 15/01/2025 23:14
Khi thuốc lá điện tử trở thành hàng cấm việc sử dụng, quản lý, buôn bán tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật mà người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh liên quan.
Chính thức cấm thuốc lá điện tử từ 1.1.2025
Chính thức cấm thuốc lá điện tử từ 1.1.2025
Quốc hội đã thông qua nghị quyết cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, vận chuyển, sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng... từ năm 2025. Như vậy từ 1/1/2025 thuốc lá điện tử trở thành hàng cấm, hành vi buôn bán thuốc lá điện tử được xem là buôn bán hàng cấm và sử dụng thuốc lá điện tử cũng tương tự việc sử dụng chất cấm. 
Khi thuốc lá điện tử trở thành hàng cấm việc sử dụng, quản lý, buôn bán tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật mà người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh liên quan.
Căn cứ Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi buôn bán hàng cấm nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
TT Hành vi Mức phạt
(triệu đồng)
1 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng. 01 - 03
2 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng. 03 - 05
3 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng 03 - 10
4 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng. 03 - 30
5 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng 30 - 50
6 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng 50 - 70
7 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng 70 - 90
8 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên 90 - 100
9 Bên cạnh đó, còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung sau: 
- Tịch thu tang vật; 
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng 
Biện pháp khắc phục hậu quả: 
- Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại 
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; 
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có hành vi vi phạm thì phạt tiền gấp hai lần cá nhân. (Quy định điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP)
- Về việc truy cứu trách nhiệm hình sự 
Căn cứ Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 40 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội sản xuất buôn bán hàng cấm:
Theo đó, người nào có hành vi buôn bán hàng cấm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sản xuất buôn bán hàng cấm.
Người phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng - 03 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm tùy theo mức độ vi phạm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trường hợp pháp nhân phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì bị phạt tiền từ 01 - 09 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
Pháp nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Đối với pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Tác giả: Nguyễn Trình

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Góp ý dự thảo

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Trực ban
Số điện thoại cần biết
Hot line
An ninh mạng và PCTP sử dụng công nghệ cao
laichau.gov.vn
bocongan.gov.vn
Lịch tiếp công dân
dichvucong.bocongan.gov.vn
Khai báo tạm trú
Chuyển đổi số
Cải cách hành chính
TRANG ZALO CÔNG AN LAI CHÂU
  • Đang truy cập92
  • Hôm nay23,004
  • Tháng hiện tại454,253
  • Tháng trước13,733,324
  • Tổng lượt truy cập21,536,143
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
top
down